Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
Ngày 20 tháng 03 năm 2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 70/2025/NĐ-CP (NĐ 70) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (NĐ 123) ngày 19 tháng 10 năm 2020 về hóa đơn, chứng từ. NĐ 70 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/06/2025.
Một số nội dung đáng chú ý được sửa đổi, bổ sung như sau:
(1) Bổ sung hoạt động được áp dụng hóa đơn giá trị gia tăng: Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
(2) Bổ sung lại “hóa đơn thương mại điện tử đối với hoạt động xuất khẩu”, là hóa đơn áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu. Trường hợp người xuất khẩu không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì lựa chọn lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử. (NĐ 123 không có quy định về hóa đơn thương mại điện tử)
+ Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. (NĐ 123 chỉ quy định về phiếu xuất kho điện tử)
+ Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
+ Doanh nghiệp chế xuất được phép xuất ‘hóa đơn bán hàng’ cho các hoạt động khác ngoài hoạt động chế xuất nếu khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hóa đơn GTGT nếu khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(3) Bổ sung quy định được lập hóa đơn tổng giá trị cho hoạt động khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm theo danh sách khuyến mại, cho, biếu, tặng. (NĐ 123 không có quy định này)
(4) Bổ sung quy định về thời hạn ký số trên hóa đơn điện tử không được chậm hơn một ngày làm việc kể từ ngày lập hóa đơn. Người bán kê khai hóa đơn dựa vào ngày lập hóa đơn và người mua kê khai hóa đơn này căn cứ vào ngày nhận hóa đơn.
(5) Sửa đổi tên của Điều 19 Nghị định 123 từ “Xử lý hóa đơn sai sót” thành “Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử”. Một số nội dung theo đó được bổ sung, điều chỉnh như sau:
(*) Bổ sung quy định về Điều chỉnh, thay thế hóa đơn sai sót:
+ Người bán được lập một hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai trong cùng tháng và đính kèm bảng kê theo quy định trường hợp sai sót trên nhiều hóa đơn đối với cùng một người mua phát sinh trong cùng tháng.
+ Trước khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai; trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có).
(**) Hóa đơn điều chỉnh hóa đơn điện tử được lập trong một số trường hợp sau (không hướng dẫn lập hóa đơn thay thế)
+ Điều chỉnh do thay đổi giá trị, khối lượng: Nếu hóa đơn điện tử đã lập đúng nhưng giá trị, khối lượng thay đổi theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền, người bán lập hóa đơn mới phản ánh chênh lệch thực tế.
+ Chiết khấu thương mại: Khi chiết khấu dựa trên số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ, số tiền chiết khấu được điều chỉnh trên hóa đơn mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau, hoặc lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê chi tiết.
+ Trả lại hàng hóa, dịch vụ:
Người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa, người bán lập hóa đơn điều chỉnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa thì người mua lập hóa đơn điện tử giao cho người bán.
Nếu hàng hóa là tài sản đăng ký quyền sở hữu, người mua lập hóa đơn trả lại.
(***) Kê khai thuế đối với hóa đơn điều chỉnh/thay thế:
+ Hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế đối với các trường hợp sai sót, thì người bán, người mua khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế;
+ Hóa đơn điều chỉnh đối với các trường hợp không phải hóa đơn sai sót, gồm: do thay đổi giá trị, khối lượng khi quyết toán; chiết khấu thương mại; trả lại hàng hóa, dịch vụ, v.v., thì người bán kê khai vào kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh, người mua kê khai vào kỳ nhận được hóa đơn điều chỉnh.
Bên cạnh đó, Nghị định 70 đồng thời sửa đổi các nội dung liên quan khác