Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về chậm đóng, trốn đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
Theo nghị định này, hành vi chậm đóng BHXH sẽ được xem xét chuyển thành trốn đóng BHXH khi người sử dụng lao động không khắc phục sau một khoảng thời gian với từng trường hợp cụ thể khi hết thời hạn đóng BHXH, BHTN theo quy định hoặc sau khi cơ quan BHXH đã có văn bản đôn đốc thực hiện trách nhiệm đóng mà vẫn không thực hiện nghĩa vụ.
1/ Thế nào là trốn đóng bảo hiểm bắt buộc:
Căn cứ Điều 39, hành vi trốn đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được định nghĩa như sau:
Điều 39. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sauđây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:
a) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;
d) Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
đ) Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
e) Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
g) Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Chính phủ.
2/ Thời điểm chuyển hành vi từ chậm đóng BHXH, BHTN sang trốn đóng được xác định như sau:
a. Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH, BHTN
- Nếu sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn đăng ký tham gia BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật về BHXH và BHTN mà vẫn chưa đăng ký, hành vi chậm đóng chuyển thành trốn đóng. Thời điểm bắt đầu tính là ngày thứ 61 kể từ sau thời hạn đăng ký.
b. Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, BHTN thấp hơn theo quy định của pháp luật về BHXH và BHTN.
- Đối với các phương thức đóng hàng tháng: số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng phát sinh tiền lương đã đăng ký làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần: số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đã đăng ký làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c. Chậm đóng dù đã được cơ quan BHXH đôn đốc theo quy định.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định trong thời hạn 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội: số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ sau 60 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định sau 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội: số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định từ ngày thứ 15 kể từ ngày ban hành văn bản đôn đốc của cơ quan có thẩm quyền
3/ Biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
- Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
3/ Đề xuất thực hiện đối với doanh nghiệp:
- Đối chiếu tình hình nợ bảo hiểm tính đến thời điểm hiện tại, xác định số tiền nợ bảo hiểm và đóng tiền còn thiếu trước ngày 30/11/2025.
- Đối với tiền bảo hiểm bắt buộc định kỳ: thực hiện đóng tiền bảo hiểm bắt buộc cho cơ quan BHXH đúng thời hạn theo quy định.
- Khi có phát sinh lao động mới, hoặc thay đổi lương/phụ cấp dẫn đến thay đổi mức đóng bảo hiểm bắt buộc: Gửi hồ sơ đăng ký tham gia/hồ sơ điều chỉnh đến cơ quan BHXH và đóng tiền kịp thời theo quy định.
Nghị định có hiệu lực từ 30/11/2025.









